CÔNG TY CỔ PHẦN HÙNG VINH
( Đây là những hồ sơ chứng minh sản phẩm do C.Ty CP Hùng Vinh gia công và đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định về kiểm soát chất lượng của nhà nước)

HỒ SƠ CHẤT LƯỢNG KÍNH NHẬP KHẨU
Please wait while flipbook is loading. For more related info, FAQs and issues please refer to DearFlip WordPress Flipbook Plugin Help documentation.
Please wait while flipbook is loading. For more related info, FAQs and issues please refer to DearFlip WordPress Flipbook Plugin Help documentation.
Please wait while flipbook is loading. For more related info, FAQs and issues please refer to DearFlip WordPress Flipbook Plugin Help documentation.
Please wait while flipbook is loading. For more related info, FAQs and issues please refer to DearFlip WordPress Flipbook Plugin Help documentation.
Please wait while flipbook is loading. For more related info, FAQs and issues please refer to DearFlip WordPress Flipbook Plugin Help documentation.
Please wait while flipbook is loading. For more related info, FAQs and issues please refer to DearFlip WordPress Flipbook Plugin Help documentation.
Please wait while flipbook is loading. For more related info, FAQs and issues please refer to DearFlip WordPress Flipbook Plugin Help documentation.
HỒ SƠ CHẤT LƯỢNG KÍNH SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
TÀI LIỆU THAM CHIẾU
SOLAR VIGLACERA
Please wait while flipbook is loading. For more related info, FAQs and issues please refer to DearFlip WordPress Flipbook Plugin Help documentation.
HỒ SƠ CL KÍNH VIGLACERA
Please wait while flipbook is loading. For more related info, FAQs and issues please refer to DearFlip WordPress Flipbook Plugin Help documentation.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8260:2009
KÍNH XÂY DỰNG – KÍNH HỘP GẮN KÍN CÁCH NHIỆT
Glass in building – Sealed insulating glass
Lời nói đầu
TCVN 8260 : 2009 được xây dựng dựa trên cơ sở JIS R 3209 : 1998 Sealed insulating glass.
TCVN 8260 : 2009 do Viện Vật liệu Xây dựng – Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
KÍNH XÂY DỰNG – KÍNH HỘP GẮN KÍN CÁCH NHIỆT
Glass in building – Sealed insulating glass
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các sản phẩm kính hộp gắn kín cách nhiệt sử dụng trong lĩnh vực xây dựng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 7737 : 2007, Kính xây dựng – Phương pháp xác định độ xuyên quang, độ phản quang, tổng năng lượng bức xạ nhiệt mặt trời truyền qua và độ xuyên bức xạ tử ngoại;
JIS R 3106 : 1998, Testing method on transmittance, reflectance and emittance of flat glasses and evaluation of solar heat gain coefficient (Phương pháp xác định độ xuyên quang, độ phản xạ, độ bức xạ của kính tấm và đánh giá hệ số khuếch đại nhiệt mặt trời);
JIS R 3107 : 1998, Evaluation on thermal resistance of flat glasses and thermal transmittance of glazing (Đánh giá hệ số cách nhiệt và hệ số truyền nhiệt của kính tấm).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1. Kính hộp gắn kín cách nhiệt (sealed insulating glass)
Những sản phẩm kính được sản xuất bằng cách gắn kín, song song hai hay nhiều tấm kính với nhau tạo thành khoảng trống kín giữa các tấm kính. Khoảng trống này chứa không khí khô (hoặc các loại chất khí khác) có áp suất tương đương với áp suất không khí.
3.2. Điểm sương (dew point)
Nhiệt độ tại đó hơi nước bắt đầu ngưng tụ thành sương trên mặt bên trong của kính hộp.
3.3. Độ truyền nhiệt toàn phần (overall heat transfer), U
Khả năng truyền nhiệt từ mặt này tới mặt kia của kính hộp khi kính hộp được đặt trong môi trường chênh lệch nhiệt độ [W/K.m2].
3.4. Độ cách nhiệt toàn phần (overall heat transfer resistance), 1/U
Giá trị nghịch đảo của độ truyền nhiệt toàn phần [K.m2/W].
3.5. Hệ số ngăn chặn nhiệt mặt trời (solar heat removal coefficient), 1-g
Khả năng ngăn chặn nhiệt mặt trời truyền qua kính hộp.
3.6. Độ kín (sealling), K
Mức độ ngăn chặn sự thẩm thấu của độ ẩm không khí bên ngoài qua phần vật liệu gắn kết các tấm kính vào khoảng trống của sản phẩm kính hộp.
4. Yêu cầu kỹ thuật
4.1. Chất lượng kính được sử dụng để sản xuất kính hộp gắn kín cách nhiệt
Kính được sử dụng để chế tạo kính hộp phải phù hợp với yêu cầu sử dụng và phải đảm bảo chất lượng theo các tiêu chuẩn hiện hành.
VÍ DỤ: Khi sử dụng kính dán an toàn thì loại kính dán sử dụng phải đạt TCVN 7364-1÷6 : 2004.
4.2. Khuyết tật ngoại quan
Kính hộp gắn kín cách nhiệt khi thử theo 6.1 không được phép có vết bẩn, vết ố khác màu, nhựa dán…ở trên bề mặt của sản phẩm.
4.3. Kích thước và sai lệch kích thước cho phép
4.3.1. Chiều dài cạnh
Chiều dài cạnh và mức sai lệch cho phép của kính hộp gắn kín cách nhiệt được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 – Chiều dài danh nghĩa của cạnh và mức sai lệch cho phép
Đơn vị tính bằng milimét
Chiều dài danh nghĩa | Mức sai lệch cho phép |
Nhỏ hơn 1000 | ± 2 |
Từ 1000 đến 2000 | +2 |
Lớn hơn 2000 | ± 3 |
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp kính hộp cách nhiệt gắn kín có nhiều lớp không khí thì sai lệch được quy định theo các lớp kính thành phần và sự thỏa thuận giữa các bên có liên quan. |
4.3.2. Chiều dày
Chiều dày của kính hộp cách nhiệt gắn kín là tổng chiều dài của các tấm kính thành phần và lớp chất khí nằm giữa các tấm kính.
Chiều dày của kính hộp cách nhiệt gắn kín và sai lệch cho phép được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 – Chiều dày danh nghĩa và mức sai lệch cho phép
Đơn vị tính bằng milimét
Chiều dày danh nghĩa | Sai lệch cho phép |
Nhỏ hơn 17 | ± 1,0 |
Từ 17 đến 22 | ± 1,5 |
Lớn hơn 22 | ± 2,0 |
CHÚ THÍCH: Đối với những loại kính hộp gắn kín cách nhiệt có hai hoặc nhiều lớp khí và chiều dày của một lớp khí lớn hơn hoặc bằng 15 mm thì sai lệch chiều dày sẽ được thỏa thuận giữa các bên có liên quan. |
4.4. Điểm sương
Điểm sương của kính hộp cách nhiệt gắn kín được xác định theo 6.3 không được cao hơn – 35 oC.
4.5. Độ kín
Yêu cầu kỹ thuật về độ kín của các loại kính hộp gắn kín cách nhiệt được chỉ ra ở Bảng 3.
Bảng 3 – Quy định về loại và độ kín của kính hộp
Loại | Ký hiệu | Yêu cầu về độ kín |
Loại I | KI | Điểm sương không cao hơn -30 oC khi thử theo 5.4.2 a) |
Loại II | KII | Điểm sương không cao hơn -30 oC khi thử theo 5.4.2 b) |
Loại III | KIII | Điểm sương không cao hơn -30 oC khi thử theo 5.4.2 c) |
4.6. Độ cách nhiệt toàn phần, hệ số ngăn chặn nhiệt mặt trời
Các chỉ tiêu về độ cách nhiệt toàn phần, hệ số ngăn chặn nhiệt mặt trời cho từng loại sản phẩm kính hộp được quy định trong Bảng 4.
Bảng 4 – Loại và các chỉ tiêu tương ứng về độ cách nhiệt toàn phần, hệ số ngăn chặn nhiệt mặt trời cho từng loại sản phẩm kính hộp
Loại | Ký hiệu | Độ cách nhiệt toàn phần, 1/U, [K.m2/W] | Hệ số ngăn chặn nhiệt mặt trời, 1-g | |
Kính hộp cách nhiệt | Loại 1 | R1 | Không nhỏ hơn 0,25 | – |
Loại 2 | R2 | Không nhỏ hơn 0,31 | ||
Loại 3 | R3-1 | Không nhỏ hơn 0,37 | ||
R3-2 | Không nhỏ hơn 0,43 | |||
Kính hộp ngăn chặn nhiệt mặt trời | Loại 4 | E4 | Không nhỏ hơn 0,25 | Không nhỏ hơn 0,35 |
Loại 5 | E5 | Không nhỏ hơn 0,50 | ||
CHÚ THÍCH: – Độ cách nhiệt toàn phần, 1/U, [K.m2/W] trong tiêu chuẩn này được lấy theo giá trị của tia nhiệt vuông góc với bề mặt của kính hộp, trong đó U là giá trị của độ truyền nhiệt toàn phần. – Hệ số ngăn chặn nhiệt mặt trời, 1-g được xác định theo TCVN 7737 : 2007, trong đó g là tổng năng lượng mặt trời truyền qua hay hệ số nhiệt mặt trời (total solar energy transmittance – solar factor). |
5. Phương pháp thử
5.1. Kiểm tra khuyết tật ngoại quan
5.1.1. Mẫu thử
Mẫu thử chính là sản phẩm kính hộp.
5.1.2. Cách tiến hành
Quan sát toàn bộ bề mặt sản phẩm kính hộp ở khoảng cách 1 m với nguồn sáng ở gần kính đặt ở phía đối diện với người kiểm tra.
5.1.3. Đánh giá kết quả thử nghiệm
Không được có vết bẩn hoặc vết ố khác màu, dính nhựa… ở trên bề mặt của sản phẩm kính hộp.
5.2. Kiểm tra kích thước
5.2.1. Mẫu thử
Mẫu thử chính là sản phẩm kính hộp.
5.2.2. Đo chiều dài, rộng
Dùng thước cuộn bằng kim loại có chiều dài nhỏ nhất là 1 m có độ chia tới 1 mm, đo chiều dài và chiều rộng của tấm kính tại các vị trí dọc theo một đường thẳng song song với cạnh của tấm kính cách đều mép của tấm kính một khoảng không lớn hơn 15 mm.
Kết quả là giá trị trung bình cộng của ít nhất ba lần đo, làm tròn số tới số thứ nhất sau dấu phẩy.
5.2.3. Đo chiều dày
Dùng thước đo chiều dày có độ chính xác tới 0,01 mm, các loại dụng cụ khác có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn để đo chiều dày của kính hộp. Tiến hành đo quanh điểm giữa cạnh của sản phẩm, cách mép kính hộp khoảng 10 mm.
Kết quả là giá trị trung bình cộng của ít nhất ba lần đo, làm tròn số tới số thứ hai sau dấu phẩy.
5.3. Đo điểm sương
5.3.1. Mẫu thử
Mẫu thử là sản phẩm kính hộp được chế tạo theo công nghệ sản xuất kính hộp thành phẩm có kính thước như sau: (350 x 500 x d) mm, trong đó: d là chiều dày của sản phẩm định thử.
Số lượng mẫu cho một lần thử là sáu mẫu.
5.3.2. Thiết bị, dụng cụ
5.3.2.1. Bình hình hộp được làm từ đồng tấm có hình dạng và kích thước như trong Hình 1.
5.3.2.2. Nhiệt kế đo được nhiệt độ từ + 30 oC đến – 70 oC, có vạch chia độ đến 1 oC hoặc thiết bị có thể đo được nhiệt độ tương đương.
5.3.2.3. Tấm đồng A có kích thước (50 x 6 x 3) mm với bề mặt được làm nhẵn và đánh bóng để đảm bảo toàn bộ bề mặt mẫu thử tiếp xúc với bề mặt của tấm đồng khi tiến hành thử nghiệm. Tấm đồng được hàn ở vị trí trung tâm một mặt của bình thử như trong Hình 1.
CHÚ DẪN:
Chiều dài hộp a ~ 100 mm Chiều dày hộp t = 3 mm
Chiều rộng hộp b ~ 50 mm Chiều dày tấm đồng A là t’ = 3 mm
Chiều cao hộp h ~ 150 mm Kích thước tấm đồng A ~ 50 x 60 mm
Hình 1 – Mô tả thiết bị đo điểm sương
5.3.3. Cách tiến hành
a) Mẫu thử (5.3.1) được tiến hành thử nghiệm sau khi để ổn định tại nhiệt độ phòng thử nghiệm thời gian không ít hơn 24 h.
b) Lau sạch bề mặt mẫu bằng vải mỏng, mềm, sạch.
c) Đổ vào bình dung môi hữu cơ sao cho mức dung môi ngập tấm đồng A.
CHÚ THÍCH: Dung môi hữu cơ được lựa chọn là các chất lỏng có nhiệt độ đóng rắn thấp hơn âm 35 oC như axeton, etyl alcolhol…). Các chất lỏng này không có tác động gây hư hại cho kính hộp.
d) Làm ướt mặt A bằng dung môi hữu cơ (dung môi đã được lựa chọn để cho vào bình thử) dán mẫu kính vào mặt ngoài của tấm đồng A. Thả vào bình thử những miếng băng khô để làm lạnh từ từ dung môi tới khi nhiệt độ trong bình đạt nhiệt độ mà ta mong muốn thử nghiệm. Thời gian giữ mẫu ở nhiệt độ thử nghiệm phụ thuộc vào chiều dày của mẫu thử và được quy định ở Bảng 5.
Bảng 5 – Thời gian quy định tiến hành thử
Chiều dày của tấm kính thành phần | Thời gian thử nghiệm |
3 | 3 |
5 | 4 |
6 | 5 |
8 | 7 |
Lớn hơn hoặc bằng 10 | 10 |
CHÚ THÍCH: Để đảm bảo nhiệt độ ổn định trong thời gian thử nghiệm (chỉ được phép dao động trong mức âm 2 oC) phải luôn bỏ thêm vào bình những miếng băng khô nhỏ. |
e) Lấy mẫu ra khỏi vị trí dán mẫu, lau sạch bề mặt mẫu, quan sát phía bên trong mẫu xem tình trạng đọng sương của mẫu bằng đèn tụ sáng. Thời gian lấy mẫu ra và quan sát tiến hành trong 30 s.
f) Đánh giá kết quả thử nghiệm
Tại nhiệt độ thử nghiệm nếu mặt trong của tấm kính tiếp xúc với bề mặt tấm đồng A không xuất hiện sương là đạt yêu cầu.
5.4. Phương pháp gia tốc thử độ kín
5.4.1. Mẫu thử
Mẫu thử là mẫu kính hộp sau khi đã được sản xuất từ hai tuần trở lên.
Mẫu thử là mẫu kính hộp đã tiến hành xác định điểm sương theo 5.3 và đạt yêu cầu của 4.4.
Số lượng mẫu thử là sáu mẫu.
5.4.2. Cách tiến hành
a) Phương pháp thử đối với loại I (theo quy định trong Bảng 3).
Tiến hành thử theo 5.4.3 với thời gian là 7 ngày, tiếp đó thử theo 5.4.4 với thời gian là 12 chu kỳ và cuối cùng là thử điểm sương theo 5.3.
b) Phương pháp thử đối với loại II (theo quy định trong Bảng 3)
Mẫu thử ở mục a) tiếp tục được thử theo 5.4.3 với thời gian là 7 ngày, tiếp đó thử theo 5.4.4 với thời gian là 12 chu kỳ và cuối cùng là thử điểm sương theo 5.3.
c) Phương pháp thử đối với loại III (theo quy định trong Bảng 3).
Mẫu thử ở mục b) tiếp tục được thử theo 5.4.3 với thời gian là 28 ngày, tiếp đó thử theo 5.4.4 với thời gian là 48 chu kỳ và cuối cùng thử điểm sương theo 5.3.
5.4.3. Thử độ kín theo tác động của độ ẩm và ánh sáng
5.4.3.1. Thiết bị, dụng cụ
Thiết bị thử được chỉ ra ở Hình 2 với các điều kiện như sau:
a) Nhiệt độ ổn định: (55 ± 3) oC.
b) Độ ẩm ổn định: 95 %.
d) Đèn chiếu sáng tia cực tím ultraviolet FL 40 BL.
CHÚ THÍCH:
FL là đèn ống thẳng
40 hay 40s là công suất của đèn 40 W.
S là độ dày của bóng đèn.
BL là độ phát xạ chính của đèn gần vùng cực tím (ánh sáng có bước sóng từ 315 nm đến 400 nm)
Đơn vị tính bằng milimét
Hình 2 – Cách bố trí đèn chiếu sáng thử độ kín theo tác động của độ ẩm và ánh sáng
CHÚ THÍCH:
– Ghi lại chính xác nhiệt độ và độ ẩm khi tiến hành thử nghiệm.
– Tiến hành thay đèn của thiết bị thử nghiệm sau khi đã tiến hành thử nghiệm khoảng 5 150 h.
5.4.3.2. Cách tiến hành
Mẫu thử chuẩn bị theo 5.4.1 được lắp đặt vào thiết bị và tiến hành thử nghiệm theo yêu cầu của 5.4.2.
5.4.4. Thử độ kín theo tác động của chu kỳ nhiệt
5.4.4.1. Thiết bị, dụng cụ
Thiết bị thử là một bình kín hay tủ khí hậu.
5.4.4.2. Cách tiến hành
Đưa mẫu đã được chuẩn bị theo 5.4.1 vào bình thử nghiệm hay tủ khí hậu, hạ nhiệt độ từ nhiệt độ phòng xuống ( – 20 ± 3 ) oC trong thời gian 1 h và lưu lại đó 1 h. Sau đó trong vòng 2 h nâng lại nhiệt độ tới (50 ± 3) oC và lưu nhiệt độ này ở 1 h. Trong vòng 1 h hạ nhiệt độ tới nhiệt độ phòng 23 oC. Quá trình này là một chu kỳ thử có thời gian là 6 h. Quá trình thử được lặp lại cho tới khi đủ số chu kỳ yêu cầu.
5.4.5. Đánh giá kết quả thử nghiệm
Sau khi tiến hành thử nghiệm theo 5.4.2 nếu cả sáu mẫu có điểm sương không lớn hơn âm 30 oC thì mẫu thử đạt yêu cầu đặt ra của 4.5.
Hình 3 – Mô tả chu kỳ nhiệt
5.5. Xác định độ cách nhiệt toàn phần
5.5.1. Độ cách nhiệt toàn phần của kính hộp cách nhiệt, 1/U
Độ cách nhiệt toàn phần của kính hộp cách nhiệt gắn kín (1/U), tính bằng [K.m2/W], không bao gồm phần kín quy định theo Bảng 4 được tính theo công thức (1) kết quả được làm tròn số đến số thứ hai sau dấu phẩy.
= Re + R + Ri (1)
trong đó:
R là độ cách nhiệt của lớp không khí;
Re là độ cách nhiệt của tấm kính phía ngoài (được hiểu là cabin hay phòng);
Ri là độ cách nhiệt tấm kính phía trong.
CHÚ THÍCH: Phần kín được coi là phần biên của kính hộp nơi khoảng rỗng thực ra là không tồn tại, đó là phần khung được gắn với kính thành phần bằng keo dán.
5.5.1.1. Xác định độ cách nhiệt cả lớp không khí, R
Xác định độ cách nhiệt của lớp không khí, R, tính bằng [K.m2/W], theo công thức có liên quan tới chiều dày của kính hộp và độ bức xạ nhiệt của kính thành phần.
a) Trường hợp khoảng trống của kính hộp có chiều dày nhỏ hơn hoặc bằng 12 mm thì R được tính như sau:
(2)
trong đó
s là chiều dày của lớp chất khí trong kính hộp, tính bằng milimét (mm) (s là chiều dày của kính hộp đo theo 5.2.3 trừ đi chiều dày danh nghĩa của tấm kính thành phần);
ε1; ε2 là hệ số bức xạ của tấm kính thứ nhất và thứ hai tới lớp chất khí nằm giữa kính;
d là tổng chiều dày danh nghĩa của tấm kính thành phần, tính bằng milimét (mm).
CHÚ THÍCH:
* Hiệu chỉnh hệ số bức xạ ε1, ε2 của bề mặt kính tới lớp chất khí được tính theo 5.2 của JIS R 3107 : 1998, đo bức xạ vuông góc với bề mặt kính tấm theo Điều 7 của JIS R 3106 : 1998;
* Đối với kính nổi, kính cán vân hoa, kính kéo, kính màu hấp thụ nhiệt thì ε1 = ε2 = 0,837 và εs = 0,72.
* Đối với kính hộp có hai lớp chất khí thì R [K.m2/W] được tính theo công thức sau:
(3)
trong đó:
và
trong đó:
se, si là chiều dày của các lớp chất khí của kính hộp, tính bằng milimét, được đo theo 5.6.2 trừ đi tổng chiều dày danh nghĩa của lớp kính thành phần rồi chia thành se, si theo tỷ lệ tương ứng với chiều dày danh nghĩa của các lớp khí);
εe1, εe2, εi1; εi2 là hệ số bức xạ của kính tấm tới các lớp chất khí của kính hộp (tính tương tự như trong trường hợp có 1 lớp chất khí).
b) Trường hợp khoảng trống của kính hộp có chiều dày danh nghĩa lớn hơn hoặc bằng 12 mm với kính hộp có một lớp chất khí thì công thức tính R (công thức 2) phải thay số hạng đầu tiên với độ dẫn nhiệt được tính theo 4.3 và 5.3 của JIS R 3107 : 1998 như sau:
* Độ truyền nhiệt Ug, tính bằng [W/m2.K], của lớp chất khí khi có chiều dày s được tính bằng công thức:
Ug = (4)
trong đó:
s là chiều dày của lớp chất khí trong kính hộp, tính bằng mét (m);
là độ dẫn nhiệt của lớp chất khí chứa trong kính hộp, tính bằng [W/m2.K];
Dl là hệ số đối lưu của chất khí trong kính hộp;
Nếu Nu ≤ 1 thì Dl = 1;
Nếu Nu > 1 thì Dl = Nu;
* Tính chuẩn số Nusselt: Nu
Nu = A. (Gr. Pr)n (5)
trong đó:
Nếu Nu ≤ 1 thì tính toán có thể bỏ qua;
A, n là giá trị của góc nghiêng và hướng của nhiệt truyền tới khoảng không chứa chất khí.
* Trong trường hợp khoảng chứa chất khí thẳng đứng và hướng của nhiệt truyền tới theo phương nằm ngang thì A = 0,033; n = 0,38
* Trong trường hợp khoảng chứa chất khí nằm ngang và hướng của nhiệt truyền tới theo phương thẳng đứng từ dưới lên thì A = 0,16; n = 0,28.
* Trong trường hợp khoảng chứa chất khí nằm xiên một góc 45 o (so với phương truyền nhiệt tới) và hướng của nhiệt truyền tới từ dưới lên thì A = 0,10; n = 0,31.
Đặc biệt lượng nhiệt truyền tới khoảng trống chứa chất khí có hướng đi từ trên xuống dưới thì thay Nu = 1.
Gr là chuẩn số Grashoff được tính toán như sau:
Gr = (6)
Pr là chuẩn số Prandtl được tính như sau:
Pr = (7)
trong hai công thức trên (6) và (7) thì:
ΔT là chênh lệch nhiệt độ hai bề mặt của khoảng không chứa chất khí;
Ρ là tỷ trọng của chất khí, tính bằng kg/m3;
µ là độ nhớt động học của chất khí, tính bằng [N.s/m2 = kg/(m.s)];
C là nhiệt dung riêng của chất khí, tính bằng [J/kg.K];
T’m là nhiệt độ trung bình của khoảng trống chứa chất khí (K).
Những giá trị của các thông số này được chỉ ra ở Bảng 6.
Bảng 6 – Thông số của các chất khí để tính toán
Chất khí | Nhiệt độ θ | Tỷ trọng ρ | Độ nhớt động học µ 10-5 | Độ dẫn nhiệt λ 10-2 W/m2.K | Nhiệt dung riêng C |
Không khí | –10 | 1,326 | 1,661 | 2,336 | 1,008 |
0 | 1,277 | 1,711 | 2,416 | ||
+ 10 | 1,232 | 1,761 | 2,496 | ||
+ 20 | 1,189 | 1,811 | 2,576 | ||
Argon | – 10 | 1,892 | 2,038 | 1,584 | 0,519 |
0 | 1,762 | 2,101 | 1,634 | ||
+ 10 | 1,699 | 2,164 | 1,684 | ||
+ 20 | 1,640 | 2,228 | 1,734 | ||
SF6 | – 10 | 6,844 | 1,383 | 1,119 | 0,614 |
0 | 6,602 | 1,421 | 1,197 | ||
+ 10 | 6,360 | 1,459 | 1,275 | ||
+ 20 | 6,118 | 1,497 | 1,354 | ||
Krypton | – 10 | 3,832 | 2,260 | 0,842 | 0,245 |
0 | 3,690 | 2,330 | 0,870 | ||
+ 10 | 3,560 | 2,400 | 0,900 | ||
+ 10 | 3,430 | 2,470 | 0,926 |
5.5.1.2. Xác định Re và Ri
Re và Ri được tính bằng công thức sau:
Re = (8)
Ri = (9)
trong đó: ε1 và ε2 là hệ số phát xạ của tấm kính phía ngoài và tấm kính phía trong (phòng hoặc cabin) tới lớp không khí nằm giữa kính hộp.
Thay giá trị R từ công thức (2) với Re và Ri từ công thức (8) và (9) vào công thức (1) ta xác định được giá trị hệ số cách nhiệt toàn phần của kính hộp.
5.5.2. Xác định hệ số ngăn chặn nhiệt mặt trời của kính hộp
Hệ số ngăn chặn nhiệt mặt trời của kính hộp được tính theo công thức sau
E = 1- g (10)
trong đó: g là tổng năng lượng mặt trời truyền qua kính được xác định theo 4.4.3 của TCVN 7737 : 2007.
6. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải có đầy đủ các thông tin như sau:
– Tên và loại mẫu;
– Tên cơ quan gửi mẫu;
– Các chỉ tiêu đã tiến hành thử nghiệm và kết quả thử nghiệm bao gồm những chỉ tiêu như sau: khuyết tật ngoại quan, kích thước và sai lệch kích thước, điểm sương, độ cách nhiệt toàn phần, hệ số ngăn chặn nhiệt mặt trời, độ kín của lớp gắn;
– Ngày và người tiến hành thử nghiệm;
– Viện dẫn tiêu chuẩn này.
7. Ghi nhãn, bao gói, bảo quản và vận chuyển
7.1. Ghi nhãn
Trên mỗi kiện kính hộp được ghi nhãn với nội dung như sau:
– Tên cơ sở sản xuất;
– Tên và loại sản phẩm;
– Kích thước và số lượng sản phẩm trên một đơn vị bao gói:
– Ngày, tháng, năm sản xuất.
7.2. Bao gói
Kính hộp cách nhiệt gắn kín được đóng gói trong các kiện chuyên dùng theo từng loại có cùng kích thước, có cùng vật liệu mềm đệm lót, trên các kiện kính phải có dấu hiệu cẩn thận đề phòng dễ vỡ.
7.3. Bảo quản
Kính hộp cách nhiệt gắn kín được bảo quản nơi khô ráo có mái che.
7.4. Vận chuyển
Kính hộp cách nhiệt gắn kín đã được đóng kiện được vận chuyển bằng những phương tiện vận chuyển chuyên dụng sắp xếp chặt chẽ và có gông đảm bảo an toàn trong suốt quá trình vận chuyển.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7455:2013
KÍNH XÂY DỰNG – KÍNH PHẲNG TÔI NHIỆT
Glass in building – Heat treated glass
Lời nói đầu
TCVN 7455:2013 thay thế TCVN 7455:2004 .
TCVN 7455:2013 do Viện Vật liệu xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
KÍNH XÂY DỰNG – KÍNH PHẲNG TÔI NHIỆT
Glass in building – Heat treated glass
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho kính tôi nhiệt phẳng dùng trong xây dựng.
Các phương pháp xác định độ dày, hoàn thiện cạnh và phá vỡ mẫu có thể áp dụng cho kính cong tôi nhiệt.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 7219:2002 Kính tấm xây dựng – Phương pháp thử.
TCVN 7368:2013 Kính xây dựng – Kính dán an toàn nhiều lớp – Phương pháp thử độ bền va đập.
TCVN 7526:2005 Kính xây dựng – Định nghĩa và phân loại.
TCVN 8261:2009 Kính xây dựng – Phương pháp thử – Xác định ứng suất bề mặt và ứng suất cạnh của kính bằng phương pháp quang đàn hồi không phá hủy sản phẩm.
3. Thuật ngữ, định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 7526:2005 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1. Kính tôi nhiệt (Heat treated glass)
Kính tấm được gia nhiệt đến nhiệt độ xác định, sau đó làm lạnh nhanh tạo ứng suất trên bề mặt, làm tăng độ bền cơ lên nhiều lần so với kính ban đầu.
Kính tôi nhiệt (hay còn gọi là kính cường lực) bao gồm: kính tôi nhiệt an toàn (hay còn gọi là kính cường lực an toàn – FT) và kính bán tôi (hay còn gọi là kính gia cường nhiệt – HS).
3.1.1. Kính tôi nhiệt an toàn – Kính cường lực an toàn (Fully tempered glass – FT)
Kính tôi nhiệt có ứng suất bề mặt không nhỏ hơn 69 MPa, độ bền cơ cao (thường lớn hơn 4 lần kính ban đầu) và khi vỡ thành tạo thành những mảnh vụn nhỏ, hạn chế khả năng gây sát thương.
3.1.2. Kính bán tôi – Kính gia cường nhiệt (Heat strengthened glass – HS)
Kính tôi nhiệt có ứng suất bề mặt từ 24 MPa đến nhỏ hơn 69 MPa, độ bền cơ cao (thường lớn hơn 2 lần kính ban đầu) và khi vỡ tạo thành các mảnh như kính thường hoặc tạo thành các mảnh vụn nhỏ với kính có ứng suất bề mặt đạt gần 69 MPa.
3.2. Kính phẳng tôi nhiệt (flat heat treated glass)
Kính tôi nhiệt (3.1) sử dụng vật liệu ban đầu là kính phẳng.
3.2.1. Kính nổi tôi nhiệt (float heat treated glass)
Kính tôi nhiệt (3.1) sử dụng vật liệu ban đầu là kính nổi.
3.2.2. Kính vân hoa tôi nhiệt (figunet heat treated glass)
Kính tôi nhiệt (3.1) sử dụng vật liệu ban đầu là kính cán vân hoa.
3.2.3. Kính phản quang tôi nhiệt (Solar reflective heat treated glass)
Kính tôi nhiệt (3.1) sử dụng vật liệu ban đầu là kính phản quang.
4. Phân loại, ký hiệu và quy ước
4.1. Phân loại
4.1.1. Theo hình dạng và chiều dày
Theo chiều dày danh nghĩa, kính tôi nhiệt được phân loại theo quy định trong Bảng 1.
Các loại chiều dày khác với Bảng 1 được thỏa thuận giữa các bên liên quan.
4.1.2. Theo mức độ tôi nhiệt và ứng suất bề mặt
Theo mức độ tôi nhiệt và ứng suất bề mặt, kính tôi nhiệt được phân loại theo quy định trong Bảng 2.
4.1.3. Theo độ bền va đập
Theo độ bền va đập, kính tôi nhiệt an toàn được phân thành 2 loại:
– Loại I: Ký hiệu là L I;
– Loại II: Ký hiệu là L II;
4.2. Ký hiệu và quy ước
Kính tôi nhiệt theo tiêu chuẩn này được ký hiệu với các thông tin thứ tự như sau:
– Tên kính;
– Loại kính;
– Chiều dày danh nghĩa;
– Chiều dài và chiều rộng;
– Chất lượng kính;
– Viện dẫn tiêu chuẩn này.
VÍ DỤ: Ký hiệu quy ước đối với kính tôi nhiệt dày 5 mm, rộng 1,5 m, dài 1m.
Kính tôi nhiệt – FT 5 mm, 1.500 mm x 1.000 mm, loại I TCVN 7455:2013.
Bảng 1 – Phân loại theo chiều dày danh nghĩa
Tên gọi theo loại sản phẩm | |
Loại kính | Chiều dày danh nghĩa, mm |
Kính vân hoa tôi nhiệt | 3 4 5 6 8 10 |
Kính nổi tôi nhiệt | 3 4 5 6 8 10 12 15 19 25 |
Kính phản quang tôi nhiệt | 3 4 5 6 8 10 12 15 19 |
Bảng 2 – Phân loại theo mức độ tối và ứng suất bề mặt
Loại kính | Ký hiệu | Ứng suất bề mặt, MPa |
Kính tôi nhiệt an toàn | FT | Không nhỏ hơn 69 |
Kính bán tôi | HS | Từ 24 đến nhỏ hơn 69 |
5. Yêu cầu kỹ thuật
5.1. Kính vật liệu
Kính vật liệu dùng để chế tạo kính tôi nhiệt phải đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn sản phẩm tương ứng. Ví dụ, kính nổi theo TCVN 7218:2002 Kính tấm xây dựng – Kính nổi – Yêu cầu kỹ thuật.
5.2. Kích thước và sai lệch kích thước
5.2.1. Chiều dày danh nghĩa và sai lệch cho phép
Chiều dày danh nghĩa và sai lệch cho phép của kính tôi nhiệt được quy định ở Bảng 3.
Bảng 3 – Chiều dày danh nghĩa và sai lệch cho phép
Đơn vị tính bằng milimet
Loại kính | Chiều dày danh nghĩa | Sai lệch cho phép |
Kính vân hoa tôi nhiệt * | 3 | ± 0,3 |
4 | ± 0,35 | |
5 | ± 0,4 | |
6 | ± 0,5 | |
8 | ± 0,8 | |
10 | ± 1,0 | |
Kính nổi tôi nhiệt | 3 4 5 6 | ± 0,3 |
8 10 | ± 0,4 | |
12 15 | ± 0,6 | |
19 | ± 1,0 | |
25 | ± 1,2 | |
Kính phản quang tôi nhiệt | 3 4 5 6 | ± 0,3 |
8 10 | ± 0,4 | |
12 15 | ± 0,6 | |
19 | ± 1,0 | |
* Chiều dày của kính vân hoa tôi nhiệt được tính từ đỉnh cao nhất của mặt có hoa văn tới mặt đối diện |
5.2.2. Sai lệch kích thước theo chiều dài và rộng
Sai lệch kích thước theo chiều dài và rộng của kính tôi nhiệt được quy định ở Bảng 4.
Bảng 4 – Sai lệch kích thước theo chiều dài và chiều rộng
Đơn vị tính bằng milimet
Loại kính | Sai lệch cho phép theo kích thước của 1 cạnh | |||
Chiều dày danh nghĩa | Nhỏ hơn và bằng 1000 | Từ 1000 đến lớn hơn 2000 | Lớn hơn 2000 đến 3000 | |
Kính vân hoa tôi nhiệt | 3 4 5 6 | + 1 – 2 | ± 3 | ± 3 |
8 10 | ± 3 | ± 4 | ± 4 | |
Kính nổi tôi nhiệt | 3 4 5 6 | + 1 – 2 | ± 3 | ± 4 |
8 10 12 | + 2 -3 | |||
15 | ± 4 | ± 4 | ||
19 | ± 5 | ± 5 | ± 5 | |
25 | ± 6 | ± 6 | ± 6 | |
Kính phản quang tôi nhiệt | 3 4 5 6 | + 1 – 2 | ± 3 | ± 4 |
8 10 12 | + 2 -3 | |||
15 | ± 4 | ± 4 | ||
19 | ± 5 | ± 5 | ± 5 |
5.3. Độ cong vênh
Độ cong vênh của kính tôi nhiệt không lớn hơn giá trị quy định trong Bảng 5.
Bảng 5 – Độ cong vênh
Tên chỉ tiêu | Mức 1 |
1. Độ cong vênh toàn phần 1), %, không lớn hơn | 0,5 |
2. Độ cong vênh cục bộ 2), %, không lớn hơn | 0,3 |
CHÚ DẪN: 1) Độ cong vênh toàn phần được tính theo đường chéo của tấm kính; 2) Độ cong vênh cục bộ được tính trên đoạn dài 300 mm, tại vị trí lồi nhất nhìn thấy được, xem Hình 7. |
5.4. Khuyết tật ngoại quan
Kính tôi nhiệt khi thử theo 7.3 không cho phép có các vết nứt, lỗ thủng hay vết xước nhìn thấy trên bề mặt của tấm kính.
5.5. Yêu cầu hoàn thiện cạnh, lỗ khoan, rãnh và cạnh cắt
5.5.1. Hoàn thiện cạnh
Việc gia công cạnh (Hình 1), cắt, cưa và khoan lỗ đối với kính tôi nhiệt đều phải tiến hành trước khi xử lý nhiệt và đảm bảo theo các yêu cầu sau đây (cách gia công khác tiến hành theo thỏa thuận).
– Mỗi tấm kính sẽ được hoàn thiện cạnh trước khi gia nhiệt.
– Các loại hoàn thiện cạnh thông thường được chỉ ra ở Hình 1. Đối với loại hoàn thiện cạnh đặc biệt, cần có sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.
– Biến dạng cạnh sản phẩm qua quá trình tôi đứng;
Vị trí móc treo cách cạnh trên của sản phẩm 20 mm.
Biến dạng cạnh sản phẩm tại ví trí có móc treo, không lớn hơn 2mm.
Hình 1 – Ví dụ về cạnh sản phẩm đã gia công
– Cạnh nghiêng (Vát góc)
Các loại cạnh nghiêng khác nhau có thể được sản xuất với nhiều loại hoàn thiện cạnh khác nhau.
5.5.2. Lỗ khoan
5.5.2.1. Quy định chung
Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho kính có lỗ khoan tròn, chiều dày danh nghĩa của kính lớn hơn 4 mm.
5.5.2.2. Đường kính lỗ khoan
Đường kính lỗ khoan, thông thường không nhỏ hơn chiều dày tấm kính. Đối với các lỗ khoan yêu cầu kích thước nhỏ hơn cần có sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.
5.5.2.3. Giới hạn vị trí lỗ khoan
Giới hạn vị trí lỗ khoan liên quan tới cạnh, góc của tấm kính, giữa các lỗ khoan với nhau và phụ thuộc vào:
– Chiều dày danh nghĩa của tấm kính, d.
– Kích thước của tấm kính: chiều rộng (B) và chiều dài (H).
– Đường kính lỗ khoan. Φ
– Hình dạng tấm kính.
– Số lỗ khoan.
Giới hạn vị trí lỗ khoan: đối với tấm kính tối đa 4 lỗ khoan.
1) Khoảng cách từ mép lỗ khoan đến cạnh tấm kính (a) không nhỏ hơn 2 lần chiều dày (d) của tấm kính (Hình 2) (a ≥ 2d);
a ≥ 2d
Hình 2 – Vị trí từ lỗ khoan đến cạnh tấm kính
2) Khoảng cách giữa 2 lỗ khoan (b) không nhỏ hơn 2 lần chiều dày (d) của tấm kính (Hình 3) (b ≥ 2d);
b ≥ 2d
Hình 3 – Khoảng cách giữa hai lỗ khoan
3) Khoảng cách từ mép lỗ khoan đến góc của tấm kính (c) không nhỏ hơn 6 lần chiều dày (d) của tấm kính (Hình 4) (c ≥ 6d).
c ≥ 6d
Hình 4 – Khoảng cách từ cạnh lỗ khoan đến góc tấm kính
CHÚ THÍCH: Nếu khoảng cách từ mép của lỗ khoan đến mép của tấm kính nhỏ hơn 35 mm, có thể xác định lại vị trí lỗ khoan nhưng cần có sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.
5.5.2.4. Sai lệch đường kính lỗ khoan
Sai lệch đường kính lỗ khoan được quy định ở Bảng 6
Bảng 6 – Sai lệch đường kính lỗ khoan
Đơn vị tính bằng milimét
Đường kính lỗ khoan | Sai lệch cho phép |
Từ 4 đến 20 | ± 1,0 |
Từ lớn hơn 20 đến 100 | + 2,0 |
Lớn hơn 100 | Theo thỏa thuận |
5.5.2.5. Sai lệch vị trí lỗ khoan
Sai lệch cho phép về đường kính lỗ khoan quy định trong Bảng 6.
Sai lệch cho phép của vị trí các lỗ khoan theo hai chiều X và Y (Hình 5), không vượt quá ± 1,6 mm, tính từ tâm của lỗ khoan.
Vị trí lỗ khoan được đo theo hai hướng ở góc phải (trục x và trục y) từ điểm gốc quy chiếu đến tâm lỗ khoan. Điểm gốc quy chiếu thường được chọn như là góc thực hay góc ảo của kính (Hình 5).
Vị trí của lỗ (X,Y) là (x±t, y±t), trong đó x và y là kích thước yêu cầu và t là sai lệch cho phép ở Bảng 6.
CHÚ THÍCH: Đối với dung sai vị trí lỗ khoan nhỏ hơn cần thỏa thuận giữa các bên liên quan.
Hình 5 – Vị trí về sai lệch vị trí lỗ khoan
5.5.3. Rãnh và cạnh cắt
Tấm kính có thể có rãnh và cạnh cắt, cụ thể được mô tả ở Hình 6
Hình 6 – Ví dụ về rãnh và cạnh cắt
Rãnh và cạnh cắt phải được lượn tròn. Bán kính của đường lượn không nhỏ hơn chiều dày của tấm kính. Mặt trong của rãnh và cạnh cắt phải được mài và đánh bóng.
Sai lệch của rãnh và cạnh cắt ngoài được quy định như sau:
– đối với kính có chiều dày nhỏ hơn 12 mm : ± 1,6 mm;
– đối với kính có chiều dày lớn hơn hoặc bằng 12 mm: ± 3,0 mm.
5.6. Ứng suất bề mặt của kính
Ứng suất bề mặt của kính tôi nhiệt an toàn không nhỏ hơn 69 MPa và của kính bán tôi từ 24 MPa đến nhỏ hơn 69 MPa.
5.7. Độ bền va đập và phá vỡ mẫu
Kính tôi nhiệt an toàn được đánh giá chất lượng bằng phương pháp bền va đập và số lượng các mảnh vỡ theo quy định ở Bảng 7.
Không quy định độ bền va đập và phá vỡ mẫu đối với kính bán tôi.
Bảng 7 – Độ bền va đập và số lượng các mảnh vỡ
Tên chỉ tiêu | Mức | |
Loại I (L I) | Loại II (L II) | |
1. Độ bền va đập bi rơi, số mẫu kính bị vỡ, không lớn hơn | 1 | 2 |
2. Độ bền va đập con lắc + Khi tăng chiều cao thử va đập đến 120 cm + Khối lượng của 10 mảnh vỡ lớn nhất, không lớn hơn | Mẫu không vỡ – | – Khối lượng 65 cm2 mẫu thử 1) |
3. Phá vỡ mẫu + Kính dày < 5 mm, khối lượng mảnh vỡ lớn nhất 2), g, không + Kính dày ≥ 5 mm, số mảnh vỡ, không nhỏ hơn | 15 40 | – – |
1) Khối lượng 65 cm2 mẫu thử được tính bằng: 65 cm2 nhân chiều dày mẫu kính thử (cm) nhân với tỷ trọng thủy tinh, được tính là 2,5g/cm3. 2) Đối với cả ba mẫu thử. |
6. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
6.1. Mẫu thử được lấy ngẫu nhiên theo lô sao cho mẫu đại diện cho cả lô sản phẩm đó.
6.2. Mẫu thử là mẫu điển hình được sản xuất phù hợp với kích thước yêu cầu phép thử.
Nếu các cạnh của tấm kính sản phẩm được mài an toàn thì mẫu thử cũng phải được xử lý như vậy trước khi đem tôi.
6.3. Trước khi tiến hành thử, mẫu thử phải kiểm tra bằng mắt ở khoảng cách từ 30 cm đến 50 cm trước một nền sáng trắng đục để loại bỏ những mẫu có khuyết tật ngoại quan không đạt yêu cầu theo 5.4. Sau đó, mẫu được để ổn định ở nhiệt độ phòng với thời gian 2 h.
7. Phương pháp thử
7.1. Kiểm tra kích thước
Theo TCVN 7219:2002 .
7.2. Kiểm tra độ cong vênh
Theo TCVN 7219:2002 .
Độ cong vênh toàn phần và độ cong vênh cục bộ được đo theo sơ đồ Hình 7
CHÚ DẪN
h là khoảng cách lớn nhất giữa mặt lồi tấm kính và mặt phẳng chuẩn.
Hình 7 – Mô tả đo độ cong vênh toàn phần và độ cong vênh cục bộ
7.3. Kiểm tra khuyết tật ngoại quan
Theo TCVN 7219:2002
7.4. Kiểm tra kích thước lỗ khoan, rãnh và cạnh cắt
Kích thước lỗ khoan, rãnh và cạnh cắt được đo bằng thước cặp có độ chính xác 0,01 mm.
7.5. Kiểm tra ứng suất bề mặt
Theo TCVN 8261:2009 .
7.6. Kiểm tra độ bền va đập
7.6.1. Độ bền va đập bi rơi
Thử độ bền va đập bi rơi được tiến hành theo nguyên tắc mô tả trong TCVN 7368:2013 .
Số lượng mẫu thử là 6 tấm kính nguyên, sản xuất theo công nghệ tương đương với kính thành phẩm. Sử dụng bi thép có khối lượng 1040 g ± 10 g, chiều cao bi rơi là 100 cm.
7.6.2. Độ bền va đập con lắc
Thử độ bền va đập con lắc được tiến hành theo TCVN 7368:2013 .
Số lượng mẫu thử là 4 tấm kính nguyên, sản xuất theo công nghệ tương đương với kính thành phẩm. Chiều cao va đập được tăng dần theo thứ tự 30 cm, 75 cm, 120 cm. Trong vòng 5 min sau khi mẫu bị vỡ, cân 10 mảnh vỡ lớn nhất và so sánh với yêu cầu của Bảng 7.
7.7. Kiểm tra phá vỡ mẫu
7.7.1. Nguyên tắc
Mẫu thử được đặt nằm ngang trong một khung thép và chịu lực va đập của các viên bi thép rơi từ những độ cao tăng dần cho tới khi mẫu vỡ.
Xác định số lượng mảnh vỡ bằng cách tính số mảnh vỡ trong diện tích (50 x 50) mm.
Đối với kính có chiều dày từ 5 mm trở lên thì mẫu được phá vỡ bằng búa và đục.
7.7.2. Thiết bị, dụng cụ
a) Khung đặt mẫu có cấu tạo như TCVN 7368:2013 ;
b) Bi thép có khối lượng (1040 ± 10) g;
c) Búa, đục.
Đối với kính có chiều dày lớn hơn hoặc bằng 5 mm thì tiến hành phá vỡ mẫu bằng búa và đục với đường cong phá vỡ lớn nhất tính tại điểm phá vỡ là (0,2 ± 0,05) mm.
7.7.3. Chuẩn bị mẫu
Mẫu thử là tấm kính nguyên được sản xuất từ công nghệ tương đương với sản phẩm.
Số lượng mẫu thử: 03 mẫu, kích thước mẫu (610×610) mm ± 5 mm. Trong trường hợp kính sản phẩm có kích thước nhỏ hơn thì có thể sử dụng kính sản phẩm có kích thước lớn nhất.
Mẫu thử được dán phim hoặc băng dính ở mặt dưới để khi mẫu vỡ, các mảnh không bị phân tán, văng ra ngoài.
7.7.4. Cách tiến hành
Mẫu thử được gá trên khung thép theo TCVN 7368:2013 sao cho mẫu ở vị trí nằm ngang. Đối với kính tôi nhiệt có hoa văn thì mặt va đập là mặt không có hoa văn. Dùng bi thép có khối lượng (1040 ± 10) g cho rơi ở độ cao 100 cm. Nếu mẫu không bị vỡ thì nâng độ cao bi rơi mỗi lần lên 50 cm cho tới khi mẫu bị vỡ.
Đối với kính có chiều dày từ 5 mm trở lên thì dùng búa và đục (7.7.2) để phá vỡ mẫu.
Điểm phá vỡ mẫu cách cạnh 20 mm tại điểm cắt với đường thẳng đi qua đường trung tâm mẫu (đường trung thực) như đã thể hiện trong Hình 9.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 9 – Vị trí phá vỡ mẫu
Sau khi mẫu bị phá vỡ, trong vòng 5 min đếm những mảnh vỡ nằm trong vùng có dán phim trong phạm vi khung (50 x 50) mm. Điểm xa nhất của khung cách điểm phá vỡ mẫu 80 mm. Những mảnh vỡ nằm giữa ranh giới khung thì được tính bằng một nửa số mảnh (Hình 10).
CHÚ THÍCH
Số mảnh vỡ nguyên là 53.
Số mảnh vỡ nằm một phần trong khung là 16 (32 x ½).
Tổng số mảnh vỡ đếm được là 69.
Hình 10 – Ví dụ về cách tính số mảnh vỡ
Mảnh vỡ được tính là mảnh vỡ không có vết nứt xuyên từ cạnh này sang cạnh kia (Hình 11).
Hình 11 – Ví dụ về dạng mảnh vỡ của kính tôi nhiệt an toàn
7.7.5. Báo cáo thử nghiệm
Nhận dạng mẫu thử;
Số mảnh vỡ đếm được trong diện tích 50 mm x 50 mm;
So sánh với chỉ tiêu có đạt yêu cầu hay không;
Nơi, ngày, người thử nghiệm.
8. Ghi nhãn, bao gói, bảo quản và vận chuyển
8.1. Bao gói
– Kính được đóng gói trong các kiện chuyên dùng theo cùng loại và kích thước, có sử dụng các vật liệu đệm lót mềm, giảm chấn đảm bảo không ảnh hưởng tới chất lượng kính.
– Trên các kiện kính phải có dấu hiệu cảnh báo đề phòng dễ vỡ.
8.2. Ghi nhãn
Trên mỗi kiện kính phải có ghi nhãn với những nội dung như sau:
– Tên cơ sở sản xuất;
– Ký hiệu quy ước của kính (theo Điều 4.2)
– Số lượng tấm kính hoặc số mét vuông trong một kiện kính hoặc trên một đơn vị bao gói;
– Ngày tháng sản xuất.
8.3. Bảo quản
Kính phải được bảo quản trong kho khô ráo. Các kiện kính phải được sắp xếp ngay ngắn theo đúng loại trên giá đỡ chuyên dụng, nghiêng một góc 10o – 15o theo chiều thẳng đứng.
8.4. Vận chuyển
Các kiện kính được vận chuyển bằng mọi phương tiện chuyên dụng, có gông chèn chặt, đảm bảo an toàn trong suốt quá trình vận chuyển.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TCVN 7455:2004 , Kính xây dựng – Kính tôi nhiệt an toàn.
2. BS EN 13024-1:2002, Kính xây dựng – Kính tôi nhiệt an toàn (Thermally toughened borosilicate safety glass).
3. JIS R 3206:1997, Kính tôi nhiệt (Tempered glass).
4. KS L 2002:2003, Kính tôi nhiệt (Tempered glass)
5. JIS R 3222:1996, Kính gia cường nhiệt (Heat-strengthened glass).
6. BS EN 1863-1:2000, Kính xây dựng – Kính gia cường nhiệt (Heat-strengthened soda lime silicate glass).
7. ASTM C 1048-04, Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật cho kính phẳng gia nhiệt, loại HS, loại FT và loại không tráng phủ (Standard specification for heat-treated flat glass-Kind HS, Kind FT coated and uncoated glass).
8. AS/NZS 2208:1996, Vật liệu kính an toàn trong xây dựng (Safety glazing materials in buildings).
9. ANSI Z99.7-1984 (R 1994), Tiêu chuẩn Quốc tế Mỹ cho vật liệu kính an toàn dùng trong xây dựng – Những yêu cầu về an toàn và phương pháp thử.
10. BS 6206:1981, Yêu cầu kỹ thuật về độ bền va đập cho kính an toàn phẳng dùng trong xây dựng.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7364-2:2018
KÍNH XÂY DỰNG – KÍNH DÁN NHIỀU LỚP VÀ KÍNH DÁN AN TOÀN NHIỀU LỚP – PHẦN 2: KÍNH DÁN AN TOÀN NHIỀU LỚP
Glass in building – Laminated glass and laminated safety glass – Part 2: Laminated safety glass
Lời nói đầu
TCVN 7364-2:2018 thay thế TCVN 7364-2:2004.
TCVN 7364-2:2018 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận có sửa đổi của ISO 12543-2:2011. Phần sửa đổi nhằm tương thích với các tiêu chuẩn Việt Nam. Đồng thời, phương pháp thử độ bền cơ học của kính dán nhiều lớp tuân thủ TCVN 7368:2013. Do đó, nội dung “Tiêu chuẩn viện dẫn” trong tiêu chuẩn này không tương đương ISO 12543-2:2011.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 7364:2018, Kính xây dựng – Kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp, bao gồm các phần sau:
– TCVN 7364-1:2018 (ISO 12543-1:2011), Phần 1: Định nghĩa và mô tả các vật liệu thành phần;
– TCVN 7364-2:2018, Phần 2: Kính dán an toàn nhiều lớp;
– TCVN 7364-3:2018 (ISO 12543-3:2011), Phần 3: Kính dán nhiều lớp;
– TCVN 7364-4:2018 (ISO 12543-4:2011), Phần 4: Phương pháp thử độ bền;
– TCVN 7364-5:2018 (ISO 12543-5:2011), Phần 5: Kích thước và hoàn thiện cạnh;
– TCVN 7364-6:2018 (ISO 12543-6:2011), Phần 6: Ngoại quan.
KÍNH XÂY DỰNG – KÍNH DÁN NHIỀU LỚP VÀ KÍNH DÁN AN TOÀN NHIỀU LỚP – PHẦN 2: KÍNH DÁN AN TOÀN NHIỀU LỚP
Glass in building – Laminated glass and laminated safety glass – Part 2: Laminated safety glass
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về đặc tính đối với kính dán an toàn nhiều lớp theo định nghĩa trong TCVN 7364-1:2018.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 7364-1:2018 (ISO 12543-1:2011), Kính xây dựng – Kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp – Phần 1: Định nghĩa và mô tả các vật liệu thành phần.
TCVN 7364-4:2018 (ISO 12543-4:2011), Kính xây dựng – Kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp – Phần 4: Phương pháp thử độ bền.
TCVN 7364-5:2018 (ISO 12543-5:2011), Kính xây dựng – Kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp – Phần 5: Kích thước và hoàn thiện cạnh.
TCVN 7364-6:2018 (ISO 12543-6:2011), Kính xây dựng – Kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp – Phần 6: Ngoại quan.
TCVN 7368:2013 Kính xây dựng – Kính dán an toàn nhiều lớp – Phương pháp thử độ bền va đập.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 7364-1:2018 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1
Bong rộp (Delamination)
Mất tính kết dính cục bộ giữa tấm kính hoặc tấm nhựa với lớp xen giữa.
CHÚ THÍCH: Mất tính kết dính cục bộ giữa tấm kính hoặc tấm nhựa với lớp xen giữa làm gia tăng phản xạ ánh sáng cục bộ.
3.2
Bọt (Bubble)
Thường là bọt khí nằm trong lớp xen giữa hoặc nằm ở mặt tiếp xúc giữa kính và lớp dán xen giữa.
3.3
Vết mờ (Haze)
Sự phân tán ánh sáng tới của mẫu thử do làm giảm độ truyền ánh sáng trực tiếp và độ tương phản của vật quan sát qua kính.
3.4
Vết vân (Cloudiness)
Sự khác nhau cục bộ của sự phân tán ánh sáng tia tới của mẫu thử dẫn đến làm giảm sự truyền ánh sáng trực tiếp và sự tương phản của vật quan sát qua kính.
3.5
Phai màu (Discoloration)
Sự thay đổi màu lớn của kính dán an toàn nhiều lớp do quá trình lão hóa của lớp xen giữa.
CHÚ THÍCH: Đối với lớp xen giữa không màu, sự phai màu được coi như là chuyển màu vàng.
4 Độ bền va đập
Kính dán an toàn nhiều lớp được phân biệt với kính dán nhiều lớp ở chỉ tiêu độ bền va đập.
4.1 Độ bền va đập rơi bi
Kính được coi là đạt yêu cầu về độ bền va đập rơi bi nếu đảm bảo được phép thử theo 3.1 của TCVN 7368:2013.
Đối với sản phẩm có chiều dày lớn hơn 16 mm được dán từ các loại kính tôi, kính bền nhiệt, thì không yêu cầu chỉ tiêu này.
Trong trường hợp sản phẩm kính đặc biệt, kính dán nhiều lớp cong và kính dán gồm ba lớp kính, chỉ tiêu này được thỏa thuận giữa các bên liên quan.
4.2 Độ bền va đập con lắc
Kính được coi là đạt yêu cầu về độ bền va đập con lắc nếu đảm bảo được phép thử theo 3.2 của TCVN 7368:2013.
5 Độ bền của kính dán an toàn nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp có thuộc tính chịu nhiệt
5.1 Thử nghiệm chịu nhiệt độ cao
5.1.1 Quy định chung
Độ bền của kính dán an toàn nhiều lớp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
– Loại lớp xen giữa;
– Sự có mặt của tấm nhựa;
– Sự có mặt của vật liệu xen giữa.
Lựa chọn phương pháp thử phụ thuộc vào các yếu tố kể trên.
Kính dán an toàn nhiều lớp không có tấm nhựa được thử theo 5.1.2.
Kính dán an toàn nhiều lớp có tấm nhựa và/hoặc vật liệu xen giữa được thử theo 5.1.3.
CHÚ THÍCH: Nhà sản xuất có thể chọn thử độ bền kính dán an toàn nhiều lớp có sử dụng vật liệu xen giữa theo 5.1.2.
5.1.2 Kính dán an toàn nhiều lớp không có tấm nhựa
Sau khi thử theo phương pháp đã nêu ở 5.3.2 của TCVN 7364-4:2018 và đánh giá theo 5.4 của TCVN 7364-4:2018. Trên ba mẫu thử đạt yêu cầu không nhìn thấy khuyết tật (ví dụ bọt khí, bong rộp, vết vân…).
Nếu trên một trong ba mẫu nhìn thấy các khuyết tật trên thì tiến hành thử tiếp thêm ba mẫu mới như trên, trong trường hợp này không được có khuyết tật trên bất kỳ mẫu thử nào.
5.1.3 Kính dán an toàn nhiều lớp có tấm nhựa và/hoặc vật liệu xen giữa
Sau khi thử theo phương pháp đã nêu ở 5.3.3 của TCVN 7364-4:2018 và đánh giá theo 5.4 của TCVN 7364-4:2018. Trên ba mẫu thử đạt yêu cầu không nhìn thấy khuyết tật (ví dụ bọt khí, bong rộp, vết vân…).
Nếu trên một trong ba mẫu nhìn thấy các khuyết tật trên thì tiến hành thử tiếp thêm ba mẫu mới như trên, trong trường hợp này không được có khuyết tật trên bất kỳ mẫu thử nào.
5.2 Thử nghiệm chịu ẩm
Sau khi thử theo phương pháp quy định ở 6.3.1 của TCVN 7364-4:2018 và đánh giá theo 6.4 của TCVN 7364-4:2018. Trên ba mẫu thử đạt yêu cầu không nhìn thấy khuyết tật (ví dụ bọt khí, bong rộp, vết vân…).
Nếu trên một trong ba mẫu nhìn thấy các khuyết tật trên thì tiến hành thử tiếp thêm ba mẫu mới như trên, trong trường hợp này không được có khuyết tật trên bất kỳ mẫu thử nào.
5.3 Thử nghiệm chịu bức xạ
Sau khi thử theo phương pháp quy định ở Điều 7 của TCVN 7364-4:2018 và đánh giá theo 7.5.1 của TCVN 7364-4:2018, độ truyền sáng của cả ba mẫu chịu bức xạ không được phép chênh quá như sau:
a) ± 3 % giá trị của ba mẫu này trước khi chiếu sáng đối với độ truyền sáng ban đầu lớn hơn 65 %, hoặc,
b) ± 2 % giá trị tuyệt đối cho độ truyền sáng ban đầu nhỏ hơn hoặc bằng 65 %.
Khi đánh giá ngoại quan không được phép xuất hiện các khuyết tật (ví dụ bọt khí, bong rộp, vết vân) trên cả ba mẫu thử.
Nếu một trong ba mẫu không đạt yêu cầu thì phải tiến hành thử thêm ba mẫu mới và cả ba mẫu này đều phải đạt yêu cầu.
6 Độ bền của kính dán an toàn nhiều lớp chịu nhiệt
6.1 Quy định chung
Độ bền của kính dán an toàn nhiều lớp chịu nhiệt phụ thuộc vào tác động của bức xạ mặt trời trực tiếp.
CHÚ THÍCH 1: Kính dán an toàn nhiều lớp chịu nhiệt được sử dụng ngoài nhà chịu bức xạ năng lượng mặt trời trực tiếp.
CHÚ THÍCH 2: Kính dán an toàn nhiều lớp chịu nhiệt được sử dụng trong nhà không chịu bức xạ năng lượng mặt trời trực tiếp.
Kính dán an toàn nhiều lớp chịu nhiệt không chịu trực tiếp bức xạ mặt trời đánh giá theo 6.2.
Kính dán an toàn nhiều lớp chịu nhiệt chịu trực tiếp bức xạ mặt trời đánh giá theo 6.3.
6.2 Thử nghiệm chịu ẩm đối với kính dán an toàn nhiều lớp chịu nhiệt không chịu trực tiếp bức xạ mặt trời
Sau khi thử theo phương pháp quy định ở 6.3.2 của TCVN 7364-4:2018 và đánh giá theo 6.4 của TCVN 7364-4:2018 không xuất hiện sự bong rộp trên cả ba mẫu thử.
Nếu trên một trong ba mẫu thử nhìn thấy khuyết tật thì tiến hành thử tiếp trên ba mẫu mới và cả ba mẫu đều phải đạt yêu cầu.
6.3 Thử nghiệm đối với kính dán an toàn nhiều lớp chịu nhiệt chịu trực tiếp bức xạ mặt trời
6.3.1 Thử nghiệm chịu ẩm
Sau khi thử theo phương pháp quy định ở 6.3.1 của TCVN 7364-4:2018 và đánh giá theo 6.4 của TCVN 7364-4:2018 không được phép bong rộp ở cả ba mẫu thử.
Nếu trên một trong ba mẫu nhìn thấy các khuyết tật thì tiến hành thử tiếp thêm ba mẫu mới và cả ba mẫu này đều phải đạt yêu cầu.
6.3.2 Thử nghiệm chịu bức xạ
Sau khi thử theo phương pháp quy định ở Điều 7 của TCVN 7364-4:2018 và đánh giá theo 7.5.2 của TCVN 7364-4:2018, không được phép xuất hiện khuyết tật bong rộp trên cả ba mẫu
Nếu một trong ba mẫu không đạt yêu cầu thì phải tiến hành thử thêm ba mẫu mới và cả ba mẫu này đều phải đạt yêu cầu.
7 Vật liệu thành phần
Các loại vật liệu thành phần của kính dán an toàn nhiều lớp được mô tả trong TCVN 7364-1:2018.
8 Kích thước và hoàn thiện cạnh
Kích thước và hoàn thiện cạnh của kính dán an toàn nhiều lớp được quy định trong TCVN 7364-5:2018.
9 Thử nghiệm đặc tính âm
Các đặc tính âm của kính dán an toàn nhiều lớp có thể được thử theo ISO 22897.
Các đặc tính âm của lớp xen giữa có thể được thử theo ISO 16940.
Hệ số tiêu âm có thể được xác định khi thử theo ISO 16940.
CHÚ THÍCH: Từ các giá trị thu được theo ISO 16940, có thể tính Rw và Rw + Ctr của kính dán an toàn nhiều lớp theo ISO 22897 và EN 12758.
10 Ngoại quan
Các yêu cầu về ngoại quan đối với kính dán an toàn nhiều lớp được quy định trong TCVN 7364-6:2018.
11 Ký hiệu quy ước
Kính dán an toàn nhiều lớp được ký hiệu với các thông tin sau:
– Tên loại kính;
– Viện dẫn tiêu chuẩn này;
– Chiều dày danh nghĩa, tính theo milimet;
– Chiều rộng danh nghĩa B và chiều dài danh nghĩa H, tính theo milimet.
VÍ DỤ: Ký hiệu quy ước đối với kính dán an toàn nhiều lớp chịu nhiệt, dày 6,38 mm, rộng 2,0 m, dài 1,50 m như sau:
Kính dán an toàn nhiều lớp chịu nhiệt, TCVN 7364-2:2018, 6,38 mm, 2000 mm x 1500 mm.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1]. ISO 16940 Glass in building – Glazing and airborne sound insulation – Measurement of the mechanical impedance of laminated glass;
[2]. ISO 22897 Glass in building – Glazing and airborne sound insulation – Product descriptions and determination of properties;
[3]. ISO/TS 29584 Glass in building – Technical Specification – Pendulum impact testing and classification of safety glass for use buildings;
[4]. EN 12758 Glass in building – Glazing and airborne sound insulation – Product descriptions and determination of properties;
[5]. AS/NZS 2208 Safety glazing materials in buildings;
[6]. CAN/CGSB-12.1-M90 Tempered orlaminated Safety glass;
[7]. JIS R 3205 Laminated glass;
[8]. ANSI Z97.1 Safety Glazing Materials Used in Buildings – Safety Performance Specification and Methods of Test;
[9]. CPSC 16 CFR 1201 Safety Standard For Architectual Glazing Materials.
TCVN 7456:2004
KÍNH XÂY DỰNG – KÍNH CỐT LƯỚI THÉP
Glass in building – Wired glass
Lời nói đầu
TCVN 7456:2004 do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC160 Thủy tinh trong xây dựng hoàn thiện trên cơ sở dự thảo của Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xét duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
KÍNH XÂY DỰNG – KÍNH CỐT LƯỚI THÉP
Glass in building – Wired glass
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với kính cốt lưới thép vân hoa và kính cốt lưới thép trơn, dùng trong xây dựng.
2. Tài liệu viện dẫn
TCVN 7219:2002 Kính tấm xây dựng – Phương pháp thử.
3. Thuật ngữ, định nghĩa
Các thuật ngữ sử dụng trong tiêu chuẩn này được hiểu như sau:
3.1. Kính cốt lưới thép vân hoa (figured wire glass)
Kính tấm có lưới thép đan đặt ở giữa tấm kính trong quá trình sản xuất, một mặt có vân hoa và một mặt trơn.
3.2. Kính cốt lưới thép trơn (polished wire glass)
Kính tấm có lưới thép đan đặt ở giữa tấm kính trong quá trình sản xuất, có hai mặt bóng song song.
3.3. Khuyết tật ngoại quan (visual faults)
Những khuyết tật có thể nhận thấy khi kiểm tra bằng mắt thường, bao gồm khuyết tật dạng điểm, khuyết tật dạng vạch, khuyết tật dạng cầu, khuyết tật vân hoa và khuyết tật của lưới thép.
3.5. Khuyết tật dạng điểm (spot faults)
Những điểm đục do kết tinh, bọt khí và vật lạ nằm bên trong kính.
3.6. Khuyết tật dạng cầu (quasi-spherical spot faults)
Những khuyết tật dạng điểm mà kích thước lớn nhất nhỏ hơn 2 lần kích thước nhỏ nhất (Hình 1).
| a ≤ 2b |
Hình 1 – Ví dụ về khuyết tật dạng cầu
3.7. Khuyết tật dạng điểm kéo dài (elongated spot faults)
Những khuyết tật dạng điểm mà kích thước lớn nhất lớn hơn 2 lần kích thước nhỏ nhất.
3.8. Khuyết tật dạng vạch (linear/extended faults)
Những khuyết tật nằm bên trong hay trên bề mặt kính dưới dạng vết đốm mờ hay vết vạch xước ở dạng một vùng kéo dài.
3.9. Khuyết tật vân hoa (faults of figures)
Sai lệch của vân hoa thủy tinh so với thiết kế ban đầu dưới dạng vạch thẳng hoặc kéo dài nằm trên bề mặt kính.
3.10. Sai lệch vân hoa (deviation of figures)
Sai lệch (X) của vân hoa so với mẫu thiết kế.
3.11. Sai lệch lưới thép (deviation of the wire)
Sai lệch (Y) của lưới thép theo chiều dài hay góc, so với mẫu thiết kế.
4. Yêu cầu kỹ thuật
4.1. Thép sợi làm cốt thép
Đường kính sợi thép phải lớn hơn 0,42 mm đối với thép thường và lớn hơn 0,3 mm đối với thép đặc biệt. Trong trường hợp đặc biệt, lưới thép được phủ một lớp bảo vệ.
Lưới thép được đan ô vuông với kích thước lỗ là 12,5 mm x 12,5 mm hoặc 25 mm x 25 mm, hoặc mắt cáo với kích thước lỗ là 20 mm x 20 mm hoặc 25 mm x 25 mm.
4.2. Sai lệch cho phép về kích thước cho phép
4.2.1. Sai lệch chiều dày
Chiều dày của tấm kính (hình vuông hay hình chữ nhật) được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 – Sai lệch chiều dày của tấm kính
Đơn vị tính bằng milimét
Loại kính cốt lưới thép | Chiều dày danh nghĩa | Sai lệch cho phép, không lớn hơn |
dạng vân hoa | 6 7 8 10 | ± 0,6 ± 0,7 ± 0,8
|
dạng trơn | 6 10 | + 1,4 ± 0,9 |
4.2.2. Sai lệch cho phép về chiều dài, chiều rộng
Sai lệch chiều dài a (chiều kéo hoặc cán của kính) và chiều rộng b so với kích thước danh nghĩa không lớn hơn ± 4 mm (Hình 2).
Hình 2 – Mô tả sai lệch chiều dài và chiều rộng tấm kính
4.3. Sai lệch vân hoa
Biến dạng vân hoa cho phép (X) không vượt quá 12 mm/m kính (Hình 3).
Hình hoa văn bị lệch | Hình hoa văn bị lượn sóng | Hình hoa văn bị cong |
Hình 3 – Ví dụ mô tả sai lệch vân hoa thủy tinh
4.4. Sai lệch lưới thép
Biến dạng cho phép của lưới thép (Y), không vượt quá 15 mm/m kính (Hình 4).
CHÚ THÍCH:
1) Biến dạng của từng mắt lưới thép không tính đến;
2) Lưới thép không xuyên qua bề mặt của kính được chấp nhận;
3) Sự đứt gãy của lưới thép được chấp nhận khi không nhận thấy qua kiểm tra bằng mắt thường.
Lưới thép bị lệch | Lưới thép bị lượn sóng | Lưới thép bị cong |
Hình 4 – Ví dụ mô tả khuyết tật của lưới thép
4.5. Độ cong vênh của kính cốt lưới thép quy định ở Bảng 2.
Bảng 2 – Độ cong vênh của kính cốt lưới thép
Loại kính cốt lưới thép | Mức, %, không lớn hơn |
dạng vân hoa dạng trơn | 1,0 0,5 |
4.6. Khuyết tật ngoại quan
Khuyết tật nhìn thấy được của kính lưới thép được quy định trong Bảng 3.
Bảng 3 – Khuyết tật ngoại quan cho phép
Loại kính | Dạng khuyết tật | Giới hạn cho phép | |
Kích thước lớn nhất của khuyết tật, mm | Mức | ||
Kính cốt lưới thép dạng vân hoa | Khuyết tật dạng cầu | ≤ 2 mm > 2 mm đến ≤ 5 mm > 5 mm | Không hạn chế Chấp nhận 2 khuyết tật/m2 Không chấp nhận |
Khuyết tật dạng điểm kéo dài có chiều rộng ≤ 2 mm | Chiều dài ≤ 4 mm Chiều dài > 4 mm đến ≤ 25 mm Chiều dài > 25mm | Không hạn chế Chấp nhận nếu tổng chiều dài của khuyết tật ≤ 100 mm/m2 Không chấp nhận | |
Khuyết tật dạng điểm kéo dài có chiều rộng > 2 mm | Chiều dài ≤ 8 mm Chiều dài > 8 mm | Chấp nhận 2 khuyết tật/m2 Không chấp nhận | |
Khuyết tật dạng vạch | Cho phép trung bình 1 khuyết tật / 400 m2 kính | ||
Kính cốt lưới thép dạng trơn | Khuyết tật dạng cầu tiếp xúc với lưới thép hoặc cách lưới thép < 2 mm | ≤ 2 mm > 2 mm đến ≤ 4mm > 4 mm | Không hạn chế Chấp nhận 0,5 khuyết tật/m2 Không chấp nhận |
Khuyết tật dạng điểm cách lưới thép > 2mm | ≤ 1 mm > 1 mm đến ≤ 4mm > 4 mm | Không hạn chế Chấp nhận 0,5 khuyết tật/m2 Không chấp nhận | |
Khuyết tật dạng điểm kéo dài có chiều rộng ≤ 1 mm | 1 mm – 5 mm > 5 mm đến ≤ 10 mm > 10 mm đến ≤ 15 mm > 15 mm | Chấp nhận ≤ 10 khuyết tật/m2 Chấp nhận ≤ 3 khuyết tật/m2 Chấp nhận ≤ 2 khuyết tật/m2 Không chấp nhận |
5. Phương pháp thử
5.1. Kiểm tra kích thước, độ cong vênh, khuyết tật ngoại quan, độ xuyên quang
Kiểm tra chiều dày, chiều dài, chiều rộng, độ cong vênh, khuyết tật ngoại quan của kính cốt lưới thép theo TCVN 7219:2002 .
5.2. Kiểm tra khuyết tật vân hoa và khuyết tật lưới thép
Khuyết tật của vân hoa và lưới thép được kiểm tra bằng hệ thống đèn giới thiệu trong TCVN 7219:2002 . Dùng thước lá thép có độ chính xác tới 0,1 mm, đo các sai lệch X hoặc Y theo Hình 3 và Hình 4. Ghi lại:
– mức độ biến dạng X hoặc Y, chính xác đến 0,1 mm;
– độ vuông góc của lưới;
– nhận xét mức độ lượn sóng, cong của lưới thép;
– nhận xét mức độ lưới thép xuyên qua bề mặt kính;
– nhận xét sợi thép bị đứt gãy hay không.
5.3. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm các thông tin sau:
– Tên và loại kính;
– Tên cơ sở sản xuất;
– Các kết quả kiểm tra và thử nghiệm theo tiêu chuẩn này;
– Các thông tin khác có liên quan đến quá trình kiểm tra, thử nghiệm;
– Người tiến hành kiểm tra thử nghiệm;
– Ngày tháng và nơi kiểm tra thử nghiệm.
6. Ký hiệu quy ước
Kính cốt lưới thép được kí hiệu với các thông số theo thứ tự như sau:
– Tên kính;
– Chiều dày danh nghĩa;
– Chiều dài và chiều rộng;
– Viện dẫn tiêu chuẩn này.
VÍ DỤ: Kính cốt lưới thép hoa dâu sử dụng cho công trình xây dựng dày 10 mm, dài 3,3m, rộng 1,98m, lưới mắt vuông được ký hiệu như sau:
Kính cốt lưới thép hoa dâu 10 mm, 3 300 mm x 1 980 mm, lưới mắt vuông, TCVN 7456:2004
7. Đóng gói, ghi nhãn, bảo quản, vận chuyển
7.1. Đóng gói
Kính được đóng gói trong các kiện chuyên dùng theo cùng loại và kích thước, có sử dụng các vật liệu đệm lót mềm, giảm chấn, đảm bảo không ảnh hưởng tới chất lượng kính.
Trên các kiện kính phải có dấu hiệu cảnh báo đề phòng dễ vỡ.
7.2. Ghi nhãn
Trên mỗi kiện kính phải có ghi nhãn với những nội dung như sau
– Tên cơ sở sản xuất;
– Ký hiệu quy ước (theo điều 6);
– Số lượng tấm kính hoặc số mét vuông trong một kiện kính hoặc trên một đơn vị bao gói;
– Ngày tháng sản xuất.
7.3. Bảo quản
Kính phải được bảo quản trong kho khô ráo. Các kiện kính phải được xếp ngay ngắn theo đúng loại trên giá đỡ, nghiêng một góc 10o – 15o theo chiều thẳng đứng.
7.4. Vận chuyển
Các kiện kính được vận chuyển bằng mọi phương tiện chuyên dụng, có gông chèn chặt, đảm bảo an toàn trong suốt quá trình vận chuyển.